Giao dịch ký quỹ chứng khoán, thông thường có hai vị thế chính. Đó là vị thế mua ký quỹ và bán ký quỹ.
- Thứ hai: Bán ký quỹ (Short position – Bán trước Mua sau) là hình thức nhà đầu tư vay chứng khoán khoán từ chứng khoán của công ty chứng khoán để bán và nhà đầu tư phải có nghĩa vũ hoàn trả lại số chứng khoán đã vay của cônh ty chứng khoán cùng với các khoản phát sinh từ hợp đồng liên quan. Hiện TTCK Việt Nam chưa cho phép hình thức giao dịch này
- nhất: Mua ký quỹ (Long position – Mua trước Bán sau) chứng khoán là hình thức nhà đầu tư mua chứng khoán bằng cách vay thêm tiền từ công ty chứng khoán. Và nhà đầu tư phải có nghĩa vụ hoàn trả số nợ và các khoản lãi vay, chi phí phát sinh khác từ hoạt động giao dịch theo ký kết trong hợp đồng.
Mỗi loại hình nghiệp vụ đều có những lợi ích và hạn chế nhất định. Việc thực hiện loại hình nghiệp vụ nào đều phải căn cứ chính vào xu thế thị trường để đưa ra quyết sách phù hợp.
- Nếu xác định xu thế của thị trường là xu thế tăng, nhà đầu tư có thể gia tăng thêm phần lợi suất từ hoạt động mua ký quỹ.
- Nếu xác định xu thế của thị trường là xu hướng giảm thì nhà đầu tư có thể kiếm lợi từ việc vay chứng khoán bán giá cao và mua chứng khoán trả lại cho công ty chứng khoán với giá thấp hơn.
Trường hợp xấu nhất, khi xu hướng giá chứng khoán không phù hợp với dự báo thì khoản lỗ sẽ phát sinh và lớn hơn so với giao dịch bình thường.
Thị trường chứng khoán Việt Nam với tuổi đời hơn 11 năm, thì giao dịch chủ yếu vẫn là giao dịch theo hình thức mua bán chứng khoán với 100% giá trị. Tuy nhiên, thông tư 74 của Bộ tài chính đã chính thức mở đường cho một loại hình nghiệp vụ mới là giao dịch mua ký quỹ vào họat động. Đây chỉ là một loại hình nghiệp vụ trong hai loại hình trên. Và quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán (Quyết định số 637/QĐ-UBCKNN) chính thức ban hành ngày 30 tháng 08 năm 2011 sau hơn hai tháng chờ đợi.
Để nhà đầu tư hình dung rõ hơn về loại hình, nghiệp vụ này, xin lược trích có lý giải vài vấn đề cần quan tâm.
Nhà đầu tư sẽ được vay tiền mua chứng khoán với giá trị theo quy định tại công ty chứng khoán và không được cao hơn 40%. Tức là nhà đầu tư phải ký quỹ ban đầu không được thấp hơn 60%. Ví dụ, nhà đầu tư muốn mua chứng khoán với trị giá 100.000.000 đồng thì nhà đầu tư phải đóng vào ban đầu với số tiền tối thiểu là 60.000.000 đồng, 40 triệu đồng sẽ vay Công ty chứng khoán.
Điều tuyệt vời nhất đối với loại hình nghiệp vụ này là khi hoàn tất mua chứng khoán, giá chứng khoán tăng. Giá chứng khoán càng tăng hoạt động này càng khuyếch đại cho nhà đầu tư một tỷ lớn tỷ suất sinh lời tùy theo đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, nếu chẳng may chứng khoán đó giảm giá, thì chẳng còn gì buồn hơn. Chứng khoán càng giảm nhà đầu tư càng lỗ nhiều, nhưng khi giá chứng khoán lỗ tới một mức vi phạm tỷ lệ ký quỹ duy trì thì nhà đầu tư sẽ nhận được lệnh gọi ký quỹ bổ sung từ Công ty chứng khoán. Việc bổ sung đó có thể bằng tiền, bằng thế chấp thêm chứng khoán. Và nếu như nghĩa vụ bổ sung của nhà đầu tư không đảm bảo, Công ty chứng khoán phải bán giải chấp chứng khoán của khách hàng tới mức đảm bảo duy trì tỷ lệ ký quỹ tối thiễu theo quy định là không được thấp hơn 40%. Trong năm 2012, đa số các công ty chứng khoán thực hiện mức tỷ lệ ký quỹ cảnh báo là 45% và tỷ lệ ký quỹ tối thiểu là 40%.
Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cần làm rõ các khái niệm sau.
- Thứ nhất: Dư nợ ký quỹ của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ là tổng số tiền khách hàng nợ công ty chứng khoán.
- Thứ hai: Tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ bao gồm tiền mặt, giá trị chứng khoán được phép ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường trừ đi dư nợ ký quỹ.
- Thứ ba: Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ giữa tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường.
Như vậy một tài khoản của khách hàng sẽ nhận cảnh báo ký quỹ khi tỷ lệ ký quỹ thấp hơn 40%.
Chúng ta sẽ hình dung qua ví dụ sau:
Một khách hàng mua chứng khoán SSI với số lượng 1000 cổ phiếu, giá mua 20.000 đồng tương ứng lượng tiền 20,000,000 đồng tại công ty chứng khoán AAA. Công ty chứng khoán AAA cho phép nhà đầu tư giao dịch ký quỹ cổ phiếu SSI với tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 60% và tỷ lệ ký quỹ duy trì là 40%. Trong 20,000,000 đồng này, khách hàng được vay 40% (tương ứng 8,000,000 đồng) từ công ty chứng khoán.
Giả sử bỏ qua các loại phí, chi phí và lãi vay, tài khoản giao dịch của nhà đầu tư sẽ bị xử lý thế nào nếu giá chứng khoán ngày 31-08-2012 là 10.000 đồng.
Tại thời điểm ngày 31/08/2012.
- Giá trị thị trường của chứng khoán trong tài khoản ký quỹ của khách hàng là 1.000×10.000=10.000.000 đồng.
- Số dư nợ khách hàng với công ty chứng khoán là 8,000,000 đồng
- Tài sản thực có của khách hàng lúc này còn 10.000.000 – 8.000.000=2.000.000 đồng.
- Tỷ lệ ký quỹ thực tế lúc này là 2.000.000/10.000000=20%.
Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì tối thiểu 40%. Khách hàng phải bổ sung thêm tiền cho công ty chứng khoán để đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì.
Vậy số tiền cần phải bổ sung là bao nhiêu?
Khi nhà đầu tư đóng thêm tiền bổ sung, tức là nhà đầu tư đã trả bớt nợ cho công ty chứng khoán, tức thời số sư nợ đối với khách hàng giảm xuống. Gọi A là số tiền mặt cần bổ sung, như vậy tài sản thực có bây giờ của khách hàng là: 2.000.000 + A. Tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường là 10,000,000 đồng
- Tỷ lệ ký quỷ thực tế là (2.000.000 + A )/10.000.000
- Tỷ lệ này phải duy trì trên 40% , tức là (2.000.000 + A)/10.000.000 > 40%.
- Như vậy thì số tiền cần phải bổ sung là A > 2.000.000 đồng.
Nếu nhà đầu tư không bổ sung tài sản thế chấp thì công ty chứng khoán sẽ bán bớt số chứng khoán của khách hàng để đảm bảo duy trì tỷ lệ ký quỹ duy trì.
Vậy công ty chứng khoán sẽ bán bao nhiêu chứng khoán?
Gọi N là số chứng khoán bị bán đi, đương nhiên khi bán chứng khoán sẽ thu được một số tiền và số tiền này sẽ trả bớt nợ cho công ty chứng khoán. Nếu giá bán chứng khoán là 10.000 đồng thì số tiền thu về là 10.000xN đồng.
- Dư nợ khách hàng là: 8.000.000 – 10.000N
- Tài sản theo giá thị trường của khách hàng lúc này chỉ còn (1.000 – N)*10.000 đồng.
- Tài sản thực có là: 2.000.000
- Tỷ lệ ký quỹ thực tế là : 2.000.000/(1.000 – N)10.000 > 40% (tỷ lệ này phải đảm bảo duy trì trên 40%).
Giải bài toán bậc nhất một ẩn ta có: N > 500 cổ phiếu.
Việc tính toán tỷ lệ ký quỹ, công ty chứng khoán sẽ tính hàng ngày sau khi kết thúc giao dịch và báo cáo cho nhà đầu tư.
- Đang niêm yết trên Sở giao dịch và có thời gian niêm yết từ 06 tháng trở lên.
- Là chứng chỉ của Quỹ đầu tư phát hành từ 30 triệu chứng chỉ đầu tư cùng loại trở lên.
- Có giá trị tài sản ròng tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ lớn hơn mệnh giá trong vòng 03 tháng liền tính đến thời điểm được lựa chọn để giao dịch mua ký quỹ.
- Có tỷ lệ khối lượng giao dịch hàng tháng trên tổng khối lượng niêm yết tối thiểu là 50% trong vòng 03 tháng liền trước thời điểm được lựa chọn để giao dịch mua ký quỹ
- Đang được niêm yết tên Sở giao dịch và có thời gian niêm yết từ 6 tháng trở lên. Đối với cổ phiếu được chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết sẽ là tổng thời gian niêm yết ở cả hai sàn giao dịch.
- Có giá trị sổ sách lớn hơn mệnh giá, căn cứ theo báo cáo tài chính năm gần nhất và báo cáo tài chính quý gần nhất.
- không thuộc diện cảnh báo, kiểm soát hoặc tạm ngưng giao dịch.
- Là cổ phiếu của công ty niêm yết có thời gian thành lập và hoạt động tối thiểu 5 năm, tính cả thời gian trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý và có vốn điều lệ tối thiểu là 20tỷ đồng.
- Công ty niêm yết không có lổ lũy kế tính đến cuôi năm hoạt động liền trước, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm liền trước tối thiểu là 3%.
- Có tỷ lệ khối lượng giao dịch hàng tháng trên khối lượng niêm yết tối thiểu là 50% và có giá trị thị trường không dưới mệnh giá trong vòng 03 tháng liền trước thời điểm được lựa chọn để giao dịch mua ký quỹ
Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch mua ký quỹ
- Công ty chứng khoán chỉ được phép cho vay giao dịch mua ký quỹ tối đa 5% tổng số cổ phiếu niêm yết do chính công ty phát hành;
- Công ty chứng khoán không được phép cho khách hàng vay tiền giao dịch mua ký quỹ đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư do chính công ty bảo lãnh phát hành trong vòng ba (03) tháng tính từ khi hoàn tất đợt phát hành;
- Công ty chứng khoán không được phép cho khách hàng vay tiền giao dịch mua ký quỹ đối với cổ phiếu của công ty sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
Cách tính giá trị ký quỹ bổ sung:
Giá trị tài sản ký quỹ bổ sung = [(Tỷ lệ ký quỹ – Tỷ lệ ký quỹ duy trì)/Tỷ lệ ký quỹ duy trì]*Tổng giá trị tài sản ký quỹ tính theo giá hiện hạnh.
- Nhà đầu tư cần mở một tài khoản ký quỹ riêng.
- Ký hợp đồng mở tài khoản ký quỹ.
- Nhà đầu tư phải nộp vào tài khoản số tiền đặt cọc ban đầu, gọi là số dư ký quỹ tối thiểu (minimum margin).
- Mỗi lần giao dịch ký quỹ, nhà đầu tư có thể vay tối đa 60% giá trị mua cổ phiếu. Số tiền 40% giá trị còn lại mà nhà đầu tư phải nộp vào tài khoản được gọi là ký quỹ ban đầu (initial margin).
- Chứng khoán mua bằng tài khoản ký quỹ được gọi là chứng khoán thế chấp.